10/09/2025

Cơ hội và thách thức chuyển đổi xanh của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi số

Trên cơ sở các tài liệu thứ cấp bài viết làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển đổi xanh và chuyển đổi số cho thấy cơ hội và thách thức chuyển đổi xanh của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi số.
Ảnh minh hoạ.
  1. Đặt vấn đề

Trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội, các doanh nghiệp buộc phải đổi mới nhằm thực hiện mục tiêu chuyển đổi kép (chuyển đổi xanh và chuyển đổi số). Năm 2024 Việt Nam có khoảng gần 940 nghìn doanh nghiệp đang hoạt động. Hầu hết các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp có quy mô lớn có năng lực tham gia dẫn dắt các công đoạn quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu còn khá hạn chế. Việt Nam đang đứng trước xu thế cuộc cách mạng công nghiệp, chuyển đổi xanh và chuyển đổi số.

Chính vì vậy, Việt Nam trong những năm gần đây đã nỗ lực “số hóa” và “xanh hóa” trong nhiều lĩnh vực kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, (Diệu Thiện, 2024). Điều này được cụ thể hóa thông qua Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050. Song song là việc thể chế hóa cơ chế chính sách: Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVVThông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thông tư số 52/2023/TT-BTC ngày 8/8/2023 của Bộ Tài chính, cụ thể: Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển đổi số (tối đa 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ, 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa), hỗ trợ 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đối số (tối đa 20 triệu đồng/năm/ doanh nghiệp siêu nhỏ, 50 triệu đồng/năm/doanh nghiệp nhỏ và 100 triệu đồng/năm/ doanh nghiệp vừa). Thông tư số 17/2022/TT-NHNN ngày 23/12/2022 của Thống đốc NHNN hướng dẫn thực hiện quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…

Vậy chuyển đổi số, chuyển đổi xanh là gì? Các doanh nghiệp Việt Nam có những cơ hội và phải đối mặt với những thách thức nào? Bài báo làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển đổi xanh và chuyển đổi số và cho thấy cơ hội và thách thức chuyển đổi xanh của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình chuyển đổi số.

  1. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

2.1. Chuyển đổi xanh và chuyển đổi số

Hiện nay để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững việc chuyển đổi xanh và chuyển đổi số cần phải song hành. Chuyển đổi số phát triển từ động hóa, tin học hóa sang trí tuệ nhận tạo và kết nối mạng, trong đó trí tuệ nhân tạođang trở thành một điểm nóng trong nghiên cứu (Dwivedi Y.K et al, 2023). Bên canh đó, chuyển đổi xanh đang hướng tới kiểm soát toàn bộ quy trình, nhấn mạnh vào việc phòng ngừa ô nhiễm từ nguồn và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (Cus. et al, 2023).

2.1.1. Chuyển đổi xanh

Biến đổi khí hậu đã và đang tiếp diễn ở hiện tại và cả tương lai. Một số tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu là: Nhiệt độ sẽ tiếp tục tăng, mua không có sương giá sẽ kéo dài hơn, sự thay đổi lượng mưa, nhiều đợt hạn hán và nóng ấm toàn câu, bão sẽ trở nên manh và dữ dội hơn, mực nước biển sẽ dâng cao, Bắc Cực có khả năng sẽ không còn băng. Chính vì vậy, một nề kinh tế xanh với những nguyên tắc, mục tiêu và hành động gồm: Sự công bằng và bình đẳng giữa các thế hệ hiện tại và tương lai; Bảo đảm phát triển bền vững; Giảm thiểu tác động xấu đến xã hội và môi trường; Đánh giá đúng giá trị của vốn tự nhiên và xã hội; Sử dụng tài nguyên, tiêu dùng và sản xuất một cách bền vững và hiệu quả; Cần phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô hiện có, thông qua việc tạo việc làm xanh, xóa đói giảm nghèo, tăng cường năng lực cạnh tranh và tăng trưởng trong các ngành then chốt. Xiaole, W. & Piscunova, L. P. (2022)

Chuyển đổi xanh là chuyển đổi hết sức quan trọng. Trong Chương trình nghị sự xanh các nhà khoa học quan tâm đến hai phần: Phần thứ nhất là biến đổi khí hậu, điều này liên quan đến khí hậu và trái đất. Phần thứ hai là con người đã gây ra vấn đề này bằng cách tăng lượng khí thải carbon. “Rất có thể”[1] ảnh hưởng của con người là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng ấm lên được quan sát thấy kể từ giữa thế kỷ XX (Hubert Schmitz, 2015).

Chuyển đổi xanh có vai trò quan trọng là thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững và cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên. Đồng thời, chuyển đổi xanh giúp nội bộ doanh nghiệp không chỉ đạt được sự phát triển chuyên sâu, mà còn hướng tới tối ưu hóa và nâng cấp toàn bộ cơ cấu ngành công nghiệp, (Lvl., Chen Y,2024). Lee Sungjoo (2009) đã chỉ ra rằng chuyển đổi số có tiềm năng mang lại động lực mới cho các ngành công nghiệp truyền thống thông qua việc áp dụng công nghệ mới và đổi mới mô hình kinh doanh.

2.1.2. Chuyển đổi số

Theo quan điểm của Gartner có thể hiểu: “Chuyển đổi số là việc sử dụng công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới.” Chuyển đổi số trong doanh nghiệp được định nghĩa là “việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo ra các giá trị mới” (MPI &USAID, 2020).

Nghiên cứu của Heo và Lee (2019) đã chỉ ra rằng hiệu ứng lan tỏa đổi mới từ chuyển đổi số giúp nâng cao đáng kể hiệu quả công nghiệp và đổi mới công nghệ khi được tích hợp với các ngành công nghiệp khác, qua đó thúc đẩy chuyển đổi xanh. Học giả Gaputo và cộng sự (2016) cũng đã chỉ ra rằng tài sản dữ liệu đã làm nổi bật một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi xanh.

2.1.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi xanh và chuyển đổi số

Chuyển đổi xanh và chuyển đổi số đều làm biến đổi xã hội và nền kinh tế nhưng hai quá trình chuyển đổi này khác nhau về bản chất và động lực.

Chuyển đẩy xanh xuất phát từ nhu cầu về điều hòa khí hậu và phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và cần thực hiện quá trình này nhanh chóng. Quá trình chuyển đổi cần sự thúc đẩy bới các chính sách và sự tham gia của xá hội. Ngược lại chuyển đổi số là quá trình phát triển liên tục dựa trên công nghệ, trong đó khu vực tư nhân giữ vai trò động lực chính. Do đó, sự định hướng và hỗ trợ của Chính phủ sẽ bảo đảm chyển đổi số trở thành công cụ hữu hiệu nhằm đạt được mục tiêu chuyển đổi xanh hợp lý.

Trong nhiều lĩnh vực, việc đồng thời thực hiện chuyển đổi số xanh và chuyển đổi số có thể hỗ trợ lẫn nhau. Yin S., Zhao Y. (2024) và Yin S., Yu Y., Zhang N. (2024) nghiên cứu về mối quan hệ giữa chuyển đổi kép” trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng và đổi mới công nghệ đều cho thấy chuyển đổi số góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển đổi xanh trong ngành sản xuất. Tuy nhiên,  không phải lúc nào cũng hoàn toàn tương thích, cũng có những lĩnh vực mà hai quá trình chuyển đổi này có thể xung đột.

Chính vì vậy, cần có cách tiếp cận tích hợp nhằm đối phó những thách thức trong quá trình thực hiện chuyển đổi kép. Chuyển đổi xanh và số hóa diễn ra song song, nhưng liên kết với nhau, Thành công trong việc thực hiện chuyển đổi xanh và chuyển đổi số sẽ định hình tương lai, do đó việc tối ưu hóa các nỗ lực bằng cách liên kết chặt chẽ hai quá trình này là yếu tố then chốt, (Trần Đắc Hiến, 2024).

Tóm lại, chuyển đổi xanh dựa vào động lực từ chuyển đổi số, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cuối cùng nhằm đạt mục tiêu nâng cấp công nghiệp.

2.2. Cơ hội chuyển đổi xanh của doanh nghiệp trong tiến trình chuyển đổi số

Qua nghiên cứu chuyển đổi kép của các học giả Yangjun R. & Botang L. (2022),  Aboelmagedm( 2018), Xie & Zhu (2021), Meng et al (2023), Meng et al (2023), Du & Cao (2023), Liu et al (2023)Xiaole, W. & Piscunova, L. P. (2022) có thể thấy được các cơ hội đối với doanh nghiệp như sau:

Với mục tiêu giảm ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên, chuyển đổi xanh xanh dựa vào các công nghệ môi trường và vật liệu bền vững, từ đó các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tái tạo, tiêu thụ ít năng lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời bảo vệ môi trường và hoàn thành trách nhiệm xã hội, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, trong quá trình chuyển đổi số, doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách ứng dụng các công nghệ và thiết bị tiên tiến, tạo nền tảng môi trường vững chắc hơn cho việc thực hiện đổi mới xanh. Cụ thể, internet và dữ liệu lớn đóng vai trò là chất xúc tác mới cho sự phát triển của chuyển đổi xanh trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thúc đẩy đổi mới xanh hiệu quả hơn thông qua việc áp dụng chuyển đổi số. Chuyển đổi số có thể nâng cao trình độ đổi mới xanh thông qua bốn yếu tố: hiệu quả chi phí, hiệu quả cấu hình, hiệu quả nghiên cứu và phát triển, hiệu quả quản trị.

Thêm vào đó, công nghệ số cũng nâng cao đáng kể mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong quy trình sản xuất, làm giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhân lực và chi phí lao động. Thực tiễn cho thấy, chuyển đổi số góp phần đáng kể trong việc giảm chi phí vận hành và hạ giá thành sản phẩm thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Nhờ ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa quá trình phân bổ tài nguyên trong sản xuất, từ đó hạn chế lãng phí năng lượng và nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, chuyển đổi số còn giúp giảm thiểu các chi phí phát sinh từ bất cân xứng thông tin, như chi phí đàm phán, thương lượng và giám sát. Những lợi ích này không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mà còn tạo điều kiện gia tăng nguồn lực và tài chính dành cho các hoạt động đổi mới xanh.

Chuyển đổi số nâng cao hiệu quả đầu tư và phân bổ vốn cho đổi mới xanh thông qua tối ưu cấu hình nguồn lực. Doanh nghiệp có thể khai thác, xử lý, lưu trữ thông tin hiệu quả, tăng cường liên kết nội bộ và tương tác với môi trường kinh tế số bên ngoài. Nhờ đó, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn lực kỹ thuật, giảm rủi ro và định hướng đầu tư xanh hợp lý. Các nền tảng số còn hỗ trợ giao tiếp thời gian thực với đối tác và khách hàng, thúc đẩy chia sẻ tài nguyên, hợp tác đổi mới và lan tỏa công nghệ xanh trong chuỗi cung ứng.

Công nghệ số giúp nâng cao hiệu quả nghiên cứu và phát triển, từ đó thúc đẩy đổi mới xanh. Doanh nghiệp có thể khai thác tri thức mới, tăng vốn tri thức và cơ hội đầu tư, đồng thời giảm rủi ro thất bại trong nghiên cứu. Chuyển đổi số còn tạo điều kiện hợp tác liên phòng ban và khu vực, tận dụng trí tuệ và khả năng sáng tạo của nhiều bên, tiết kiệm thời gian và nhân lực. Nhờ vậy, các nhóm nghiên cứu và phát triển có thể tập trung phát triển công nghệ mới, nâng cao chất lượng chuyển đổi xanh.

Công nghệ số giúp các bên liên quan bên ngoài tăng cường giám sát hoạt động ra quyết định của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy đổi mới xanh thông qua hiệu quả quản trị. Trong quá trình số hóa, việc theo dõi tiến độ phát triển xanh trở nên minh bạch và toàn diện hơn. Điều này buộc ban lãnh đạo ưu tiên cho các chiến lược bền vững và tránh rủi ro đạo đức trong đầu tư. Khi giám sát bên ngoài được tăng cường, doanh nghiệp sẽ chú trọng hơn đến phát triển xanh. Qua đó, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi và nâng cao năng lực chuyển đổi xanh.

Chuyển đổi số còn giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả thu thập và phân tích dữ liệu môi trường. Nhờ công nghệ như cảm biến, IoT và phân tích dữ liệu lớn, doanh nghiệp có thể theo dõi các chỉ số như tiêu thụ năng lượng, phát thải carbon một cách chính xác. Điều này giúp phát hiện kịp thời các vấn đề môi trường và cải thiện năng lực quản lý tác động sinh thái. Qua đó, doanh nghiệp xây dựng được các chiến lược đổi mới xanh phù hợp. Đây là nền tảng quan trọng cho phát triển bền vững trong dài hạn.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần xây dựng các cơ chế thông minh trong các quy trình như nhận diện thị trường, phân tích kịch bản và thử nghiệm thị trường. Việc này giúp doanh nghiệp tập trung phát triển các năng lực cốt lõi để thúc đẩy tăng trưởng hoặc củng cố lợi thế cạnh tranh. Đồng thời, họ có thể đưa ra nhiều lựa chọn ứng phó linh hoạt trong các tình huống thị trường khác nhau.

2.3. Thách thức chuyển đổi xanh của doanh nghiệp trong tiến trình chuyển đổi số

Dưới góc độ chuyển đổi sang nền kinh tế xanh theo Xiaole, W. & Piscunova, L. P. (2022) các doanh nghiệp đang đối mặt với 12 thách thức chính trong quá trình thúc đẩy chuyển đổi số.

Thứ nhất, thách thức về lãnh đạo số và chiến lược chuyển đổi số. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp thiếu tầm nhìn chiến lược và kỹ năng lãnh đạo sẽ dễ dẫn đến lệch hướng hoặc chậm triển khai chuyển đổi. Để thành công, doanh nghiệp cần lãnh đạo có tư duy đổi mới và số hóa rõ ràng.

Thứ hai, thách thức về minh bạch ngân sách chuyển đổi số. Chuyển đổi số thường không có nguồn ngân sách riêng rõ ràng. Việc không công khai chi tiết chi phí đầu tư vào công nghệ cũng làm giảm niềm tin từ các bên liên quan. Điều này khiến việc đánh giá hiệu quả đầu tư trở nên khó khăn.

Thứ ba, thách thức về văn hóa số và chuyển đổi cơ cấu tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp bảo thủ, ngại thay đổi là rào cản lớn với chuyển đổi số. Việc thay đổi cơ cấu tổ chức, trách nhiệm và quy trình làm việc khiến nhân viên hoang mang, chống đối.

Thứ tư, thách thức về tích hợp và áp dụng công nghệ. Hệ thống công nghệ hiện có thường không tương thích với các giải pháp số mới, gây khó khăn trong tích hợp. Việc chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống số có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, thiếu kế hoạch triển khai bài bản dẫn đến sự chắp vá công nghệ.

Thứ năm, thách thức về hạ tầng CNTT và chuyên môn số.Cơ sở hạ tầng công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém, không đủ đáp ứng các yêu cầu mới. Thiếu nhân sự có chuyên môn số cũng khiến quá trình chuyển đổi bị chậm trễ.

Thứ sáu, thách thức về dữ liệu, phân tích dữ liệu và an toàn dữ liệu. Dữ liệu bị phân tán, không đồng bộ hoặc chưa được tận dụng hiệu quả khiến ra quyết định thiếu chính xác. Việc bảo mật kém dẫn đến rủi ro về an toàn thông tin, đặc biệt trong môi trường số.

Thứ bảy, thách thức về đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng mới của khách hàng. Khách hàng hiện đại kỳ vọng dịch vụ nhanh, cá nhân hóa và tiện lợi qua nền tảng số. Doanh nghiệp chậm thích nghi sẽ mất thị phần vào tay đối thủ linh hoạt hơn.

Thứ tám, thách thức trong việc bắt kịp công nghệ mới nhất. Công nghệ thay đổi liên tục khiến doanh nghiệp khó theo kịp nếu không có chiến lược cập nhật liên tục. Việc “chạy theo” công nghệ mà không có định hướng rõ ràng có thể gây lãng phí lớn. Thiếu đội ngũ am hiểu công nghệ mới như AI, blockchain, IoT cũng là rào cản lớn.

Thứ chín, thách thức trong quản lý tài nguyên và năng lượng. Việc ứng dụng công nghệ số có thể làm tăng tiêu thụ năng lượng, tạo gánh nặng môi trường. Nếu không quản lý tốt, chi phí vận hành và phát thải sẽ gia tăng theo cấp số nhân. Các hệ thống máy chủ, AI, thiết bị IoT cần tiêu tốn tài nguyên lớn.

Thứ mười, thách thức về năng suất, năng lực cạnh tranh và lợi nhuận. Không phải chuyển đổi số lúc nào cũng nâng cao năng suất, nếu triển khai sai sẽ làm giảm hiệu quả. Việc đầu tư công nghệ mà không cải thiện quy trình nội bộ sẽ làm tăng chi phí mà không tăng giá trị..

Thứ mười một, thách thức về khả năng linh hoạt trong quản lý dự án. Các dự án chuyển đổi số thường gặp vấn đề về quy mô, thiếu kiểm soát tiến độ và phản ứng chậm với thay đổi. Sự thiếu linh hoạt khiến dự án kéo dài hoặc thất bại.

Thứ mười hai, thách thức về đổi mới kỹ thuật số để đối phó với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi số cần hướng đến bền vững, kết hợp công nghệ với trách nhiệm môi trường. tối ưu hóa môi trường. Đổi mới số không chỉ là hiệu quả kinh doanh, mà còn là trách nhiệm xã hội.

  1. Kết luận

Bài viết làm rõ lý luận về chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, tầm quan trọng của chuyển đổi kép. Đồng thời đưa ra các cơ hộichuyển đổi xanh của doanh nghiệp trong tiến trình chuyển đổi số và mười hai thách thức trong việc chuyển đổi kép gồm: Thứ nhất, thách thức về lãnh đạo số và chiến lược chuyển đổi số Thứ hai, thách thức về minh bạch ngân sách chuyển đổi số Thứ ba, thách thức về văn hóa số và chuyển đổi cơ cấu tổ chức Thứ tư, thách thức về tích hợp và áp dụng công nghệ Thứ năm, thách thức về hạ tầng CNTT và chuyên môn số Thứ sáu, thách thức về dữ liệu, phân tích dữ liệu và an toàn dữ liệu Thứ bảy, thách thức về đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng mới của khách hàng Thứ tám, thách thức trong việc bắt kịp công nghệ mới nhất Thứ chín, thách thức trong quản lý tài nguyên và năng lượng Thứ mười, thách thức về năng suất, năng lực cạnh tranh và lợi nhuận Thứ mười một, thách thức về khả năng linh hoạt trong quản lý dự án Thứ mười hai, thách thức về đổi mới kỹ thuật số để đối phó với biến đổi khí hậu.

Theo Doanh Nghiệp Kinh Tế Xanh

Bài viết liên quan