Phú Thọ đẩy mạnh tín dụng không thế chấp, chuyển đổi nông – lâm nghiệp công nghệ cao, hướng tới xuất khẩu 1,5 tỷ USD, 80.000 ha rừng FSC.
Tạp chí Kinh tế Môi trường trân trọng giới thiệu tới bạn đọc bài viết: “Kế hoạch tiếp cận nguồn vốn và đổi mới công nghệ sản xuất trong nông – lâm nghiệp của tỉnh Phú Thọ sau sáp nhập” của GS., TS., Doanh nhân Phạm Hồng Điệp. Bài viết nằm trong tuyến bài về phát triển bền vững tỉnh Phú Thọ. Trong bài viết, tác giả tập trung phân tích sâu sắc chiến lược phát triển nông – lâm nghiệp của Phú Thọ trong giai đoạn 2025–2035, với các giải pháp đột phá về tín dụng xanh không thế chấp, công nghệ số, và phát triển vùng trồng carbon thấp. Từ mô hình tổ chức lại sản xuất tới ứng dụng IoT, thị trường tín chỉ carbon và xuất khẩu nông sản đạt 1,5 tỷ USD, Phú Thọ đang kiến tạo một hệ sinh thái nông nghiệp sinh thái – tuần hoàn – hiện đại, mở ra kỳ vọng trở thành trung tâm nông nghiệp thông minh của miền Bắc trong thập kỷ tới. |
Kế hoạch tiếp cận tín dụng và chuyển đổi nông nghiệp – lâm nghiệp Phú Thọ
– Giai đoạn 2025–2027, hướng tới tăng trưởng GRDP ≥ 10%/năm
Chỉ tiêu | Mục tiêu đến năm 2027 |
Tăng trưởng ngành nông – lâm nghiệp | ≥ 7–8%/năm (góp phần thúc đẩy GRDP ≥ 10%) |
Hộ nông dân tiếp cận vốn không thế chấp | ≥ 50.000 hộ |
Diện tích canh tác ứng dụng công nghệ | ≥ 60.000 ha (40% tổng diện tích canh tác) |
Diện tích rừng trồng theo chứng chỉ FSC | ≥ 40.000 ha |
Doanh thu nông sản chế biến – xuất khẩu | ≥ 15.000 tỷ đồng/năm |
– Lợi thế:
+ Diện tích đất nông – lâm nghiệp lớn (~70% diện tích tự nhiên); tập trung ở Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Tam Nông…;
+ Cây trồng chủ lực: chè trung du, cây dược liệu, tre luồng, cây ăn quả, gỗ rừng trồng;
+ Có nhiều hộ sản xuất quy mô vừa, thuận lợi cho mô hình tổ hợp tác, HTX’
+ Chính sách tín dụng 300 triệu/hộ không thế chấp mở ra cơ hội đổi mới mạnh mẽ cho nông thôn.
Cách tiếp cận nguồn vốn hiệu quả
Phân tầng và tổ chức hộ vay theo mô hình kinh tế nông thôn mới
Nhóm hộ | Đặc điểm | Mô hình tiếp cận vốn |
Hộ cá thể (tiêu chuẩn) | Diện tích nhỏ, sản xuất truyền thống | Liên kết tổ hợp tác, nhóm hộ chung đề án vay |
Hộ sản xuất hàng hóa | Có đất tập trung ≥ 1 ha | Hỗ trợ lập dự án, cho vay công nghệ, máy móc |
Hộ trồng rừng – bảo vệ rừng | Có rừng trồng FSC, rừng phòng hộ | Ưu tiên vay trồng cây bản địa, chuyển đổi rừng gỗ lớn |
HTX – Doanh nghiệp nhỏ | Đầu mối bao tiêu, sơ chế | Được bảo lãnh vay vốn, vay theo hợp đồng liên kết |
Thành lập các “Tổ Kỹ thuật – Tín dụng Xanh” tại cấp xã
Tổ gồm cán bộ nông nghiệp + ngân hàng chính sách + đại diện HTX hỗ trợ:
– Lập phương án vay;
– Hướng dẫn hồ sơ;
– Giám sát kỹ thuật – giải ngân – sử dụng vốn đúng mục tiêu.
Ưu tiên vốn theo lĩnh vực xanh – carbon thấp
Các mô hình ưu tiên tiếp cận sớm:
– Trồng rừng FSC gỗ lớn;
– Chè hữu cơ công nghệ cao;
– Chăn nuôi sinh học tuần hoàn;
– Mô hình nông nghiệp số – IoT.
Mục tiêu cụ thể đến 2035
Chỉ tiêu | Mục tiêu |
Tăng trưởng bình quân ngành NN – LN | ≥ 7–8%/năm |
Đóng góp của nông – lâm nghiệp trong GRDP tỉnh | ≥ 18% |
Hộ nông dân tiếp cận tín dụng ưu đãi | ≥ 150.000 hộ |
Tỷ lệ sản xuất nông nghiệp sạch, hữu cơ, tuần hoàn | ≥ 70% diện tích canh tác |
Diện tích rừng gỗ lớn đạt chứng chỉ FSC | ≥ 80.000 ha |
Giá trị xuất khẩu nông – lâm sản | ≥ 1,5 tỷ USD/năm |
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng công nghệ số | ≥ 70% |
Số HTX ứng dụng công nghệ cao | ≥ 500 HTX |
Thu nhập nông thôn bình quân | ≥ 200 triệu đồng/người/năm |
Trụ cột phát triển chính
Cơ cấu lại ngành theo hướng tuần hoàn – sinh thái – giá trị cao
– Chuyển đổi cây trồng: từ chè, sắn, keo sang dược liệu, rau hữu cơ, cây ăn quả đặc sản, gỗ bản địa gỗ lớn;
– Phát triển vùng chuyên canh sạch: Việt Trì, Tam Nông (trồng rau – dược liệu); Thanh Sơn, Tân Sơn (chè – lúa đặc sản); Hạ Hòa, Lâm Thao (trồng rừng, gỗ lớn);
– Gắn sản xuất với công nghiệp chế biến – thương hiệu vùng.
Đẩy mạnh tín dụng nông thôn thông minh
Hệ thống hóa chính sách “tín dụng xanh” không thế chấp 300 triệu/hộ với:
– Hồ sơ vay điện tử;
– Định danh nông hộ kỹ thuật số (Agri-I);
– Tích hợp chấm điểm tín dụng xanh theo tiêu chí carbon thấp, hiệu quả đầu tư.
Ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số nông nghiệp
– Sử dụng IoT, drone, cảm biến môi trường cho sản xuất chè, rừng, nông sản chủ lực;
– Phát triển bản đồ số hóa vùng trồng – sổ tay điện tử nông hộ – nhật ký sản xuất trực tuyến;
– Triển khai sàn thương mại điện tử “AgriPhutho.vn” – phân phối sản phẩm Đất Tổ toàn quốc và quốc tế.
Kinh tế lâm nghiệp carbon thấp
– Chuyển 80.000 ha rừng trồng keo ngắn ngày sang:
+ Gỗ lớn (lim, lát, sao đen);
+ Tre lấy măng – công nghiệp;
+ Dược liệu dưới tán rừng.
– Tham gia thị trường tín chỉ carbon quốc tế (REDD+): mục tiêu đến 2035 thu ≥ 1.000 tỷ đồng/năm từ bán tín chỉ carbon.
Hạ tầng nông thôn – công nghiệp hóa nông nghiệp
– Đầu tư cụm công nghiệp chế biến nông sản – gỗ rừng trồng tại Thanh Sơn, Hạ Hòa, Phù Ninh;
– Phát triển “chợ số nông thôn”, trạm trung chuyển hàng nông sản – logistics nông nghiệp thông minh.
Hệ sinh thái phát triển đồng bộ
Thành phần | Vai trò |
Hộ nông dân – HTX | Tác nhân chính sản xuất, tiếp cận tín dụng, đầu tư công nghệ |
Chính quyền cấp xã – huyện | Tổ kỹ thuật tín dụng – chuyển đổi sản xuất – dẫn dắt mô hình mới |
Doanh nghiệp chế biến – tiêu thụ | Liên kết tiêu thụ, xuất khẩu, đầu tư công nghệ chế biến |
Ngân hàng chính sách – quỹ đầu tư nông nghiệp xanh | Cấp vốn không thế chấp – đồng hành kỹ thuật – bảo lãnh |
Trường, viện, startup nông nghiệp | Cung cấp công nghệ, đào tạo nhân lực trẻ nông thôn |
Phân kỳ thực hiện đến 2035
Giai đoạn | Trọng tâm |
2025–2027 | – Mở rộng tín dụng không thế chấp, 50.000 hộ vay;
– 10.000 ha nông nghiệp hữu cơ; – 30.000 ha rừng FSC; – Xây dựng nền tảng số nông nghiệp. |
2028–2030 | – 100.000 hộ tiếp cận tín dụng;
– 60.000 ha vùng trồng carbon thấp; – Phát triển 300 HTX công nghệ cao; – Bắt đầu bán tín chỉ carbon quốc tế. |
2031–2035 | – Toàn tỉnh số hóa nông nghiệp;
– 100% vùng trồng có mã vùng xuất khẩu; – Xuất khẩu nông sản đạt 1,5 tỷ USD/năm; – Lâm nghiệp thu 1.000 tỷ đồng từ tín chỉ carbon/năm. |
Kết luận
Với chính sách tín dụng ưu đãi và định hướng rõ ràng, Phú Thọ có thể vượt thoát khỏi mô hình nông nghiệp cũ, trở thành trung tâm nông nghiệp bền vững, sinh thái, carbon thấp tiêu biểu của cả nước. Ngành nông – lâm nghiệp sẽ không chỉ là “trụ đỡ” mà còn là động lực mới cho tăng trưởng hai con số, hướng đến tỉnh net-zero, xanh thông minh, hiện đại.